I. Thủ tục xin chứng nhận lãnh sự
1. Trước khi xin chứng
nhận lãnh sự, giấy tờ, văn bản liên quan của người yêu cầu chứng
nhận trước hết cần có xác nhận của văn phòng công chứng hoặc Sở Tư
pháp nơi đăng ký hộ tịch Việt Nam;
2. Người yêu cầu chứng nhận xin chứng nhận lãnh sự của nước sở
tại với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam;
3. Người yêu cầu chứng nhận xin chứng nhận lãnh sự sau khi hoàn
thành việc khai tờ khai xin chứng nhận lãnh sự đến trung tâm dịch vụ thị
thực để nộp hồ sơ.
II. Hồ sơ
cần chuẩn bị để xin chứng nhận lãnh sự
1. 01 bản "Tờ
khai xin chứng nhận lãnh sự nước
Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa”
2. Bản gốc và bản sao hộ chiếu có hiệu lực hoặc bản gốc và
bản sao chứng minh thư (Thẻ căn cước) của người yêu cầu chứng
nhận;
3. Bản gốc và 01 bản sao của giấy tờ, văn bản .xin chứng nhận
lãnh sự (đã được Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam chứng
nhận);
4. Người được ủy quyền yêu cầu chứng nhận cần cung cấp chứng
minh thư của người được ủy quyền và bản sao chứng minh thư có hiệu
lực của người đương sự; nếu xin chứng nhận các hạng mục quan trọng,
còn cần cung cấp thư ủy quyền của người đương sự;
Xin
lưu lý: Đại sứ quán có thể đề nghị người yêu cầu chứng nhận đích
thân nộp đơn xin cũng như trả lời phỏng vấn nếu cần thiết.
5. Trường hợp xin chứng nhận giấy phép hoạt động của công ty,
còn cần cung cấp bản sao hộ chiếu của đại diện pháp nhân của công ty
và văn kiện của công ty có thể chứng minh danh tính của đại diện
pháp nhân.
6. Giấy tờ, văn bản
chứng minh cần thiết khác theo tình hình thực tế.
III. Một số
lưu ý khi xin chứng nhận lãnh sự
1. Người yêu cầu chứng
nhận cần cung cấp đơn xin chứng nhận với Đại sứ quán và Lãnh sự
quán tương ứng theo nơi công chứng hoặc chứng nhận giấy tờ, văn bản
và sự phân chia khu vực lãnh sự của Đại sứ quán và Lãnh sự quán
tại Việt Nam. Đơn xin chuyển đến Đại sứ quán cần có sự chứng nhận
của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam. Đơn xin có thể bị trả lại nếu
không nộp theo sự phân chia khu vực lãnh sự.
2.
Nội dung của giấy tờ, văn bản và trình tự, thủ tục cần chân thực,
hoàn chỉnh, hợp pháp, không được có nội dung vi phạm luật pháp Trung
Quốc hoặc làm tổn hạn đến lợi ích quốc gia và lợi ích công chúng
xã hội Trung Quốc. Trường hợp giấy tờ, văn bản xin chứng nhận gồm
hai trang trở lên, cần đóng thành tập, bảo đảm không dễ bị tháo và
thay đổi bằng cách niêm phong sáp hoặc đóng dấu giáp lai và dấu nổi
để bảo đảm sự hoàn hảo của giấy tờ, văn bản. Đại sứ quán sẽ không
chứng nhận nếu có các trường hợp như trình tự không hoàn chỉnh, quy
cách không quy phạm, có nội dung không hợp pháp, giấy tờ và văn bản
bị xóa và sửa, bị tháo, đổi...
3.
Bản tuyên thệ hoặc giấy chứng nhận không có tiền sử hôn nhân dùng để
đăng ký kết hôn tại Trung Quốc có hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ
ngày được công chứng; giấy công chứng tình trạng hôn nhân, sức khoẻ,
tài sản, thu nhập và không có tiền án dùng để nhận con nuôi tại
Trung Quốc, có hiệu lực trong vòng 6 tháng, từ ngày công chứng đến
ngày xin đăng ký nhận nuôi (không bao gồm thời gian thụ lý của
trung tâm nhận nuôi Trung Quốc). Đại sứ quán không công chứng những
giấy tờ, văn bản hết hạn.
4.
Giấy tờ, văn bản có công chứng của Đại sứ quán không được tháo hoặc
xóa, sửa tùy tiện. Người yêu cầu chứng nhận chịu trách nhiệm về
các vấn đề và trách nhiệm pháp lý phát sinh do người yêu cầu chứng
nhận tự tháo hoặc xóa, sửa đổi văn kiện.